ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐỂ HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19

Nhằm chia sẻ khó khăn, bảo đảm cuộc sống của nhân dân, người lao động cả nước, góp phần ổn định xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (“Nghị quyết 42”). Căn cứ vào nguyên tắc và nội dung hỗ trợ đã nêu tại Nghị quyết 42 này, ngày 24/4/2020, Thủ tướng Chính Phủ đã có Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (“Quyết định 15”), trong đó nêu rõ về điều kiện hỗ trợ và hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện với từng đối tượng lao động khác nhau. Cụ thể như sau:

1. Đối với nhóm người lao động (“NLĐ”) tạm hoãn thực hiện Hợp đồng lao động (“HĐLĐ”) hoặc nghỉ việc không hưởng lương:

Nhóm đối tượng này sẽ được nhận hỗ trợ từ Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:

i. Thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của HĐLĐ, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/4/2020 đến ngày 01/6/ 2020.

ii. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện HĐLĐ hoặc nghỉ việc không hưởng lương.

iii. Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31/3/2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.

Khi có NLĐ thuộc nhóm đối tượng này, doanh nghiệp cần:

i. Lập Danh sách NLĐ thoả mãn đủ ba (03) điều kiện nêu trên, kèm các tài liệu liên quan (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Quyết định 15);

ii. Đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận Danh sách này. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của NLĐ và gửi doanh nghiệp;

iii. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.

2. Đối với nhóm NLĐ bị chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện để NLĐ được hỗ trợ kinh phí khi bị chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc (“HĐLV”) nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

i. NLĐ có giao kết HĐLĐ hoặc HĐLV trước thời điểm ngày 01/4/ 2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

ii. NLĐ chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 15/6/2020 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013, bao gồm:

  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp (trừ các trường hợp đặc biệt như đi học tập từ 12 tháng trở lên; thực hiện nghĩa vụ quân sự; ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng…)
  • NLĐ đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;
  • Đối với trường hợp HDLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ;
  • Đối với trường hợp HĐLĐ/HĐLV không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ/HĐLV có xác định thời hạn: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;

iii. NLĐ không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo là 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị (quy định tại Điều 1 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020).

Với nhóm đối tượng này, trình tự thủ tục thực hiện như sau:

i. NLĐ làm Đề nghị hỗ trợ (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Quyết định 15), kèm các tài liệu liên quan gửi đến uỷ ban nhân dân (“UBND”) cấp xã;

ii. UBND cấp xã rà soát và xác nhận mức thu nhập, tổng hợp danh sách trình UBND cấp huyện;

iii. UBND cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong 02 ngày làm việc;

iv. Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Đối với nhóm NLĐ không giao kết HĐLĐ bị mất việc làm

Khi đáp ứng đủ các điều kiện sau thì NLĐ thuộc nhóm đối tượng này được hưởng hỗ trợ:

  1. i. Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo là 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị, trong thời gian từ ngày 01/4/ 2020 đến ngày 30/6/ 2020;

ii. Cư trú hợp pháp tại địa phương;

iii. Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau: bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.

Căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, UBND cấp tỉnh quyết định các đối tượng được hỗ trợ khác ngoài các đối tượng trên từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác. Đặc biệt, đối với nguồn kinh phí hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động sẽ được bảo đảm từ các nguồn tài chính hợp pháp của các công ty xổ số kiến thiết và được hạch toán vào chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trình tự thủ tục để NLĐ được hưởng hỗ trợ như sau:

i. Đề nghị hỗ trợ (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Quyết định 15), gửi UBND cấp xã sau ngày 15 hằng tháng. Trường hợp NLĐ có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu đề nghị hưởng hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách theo Quyết định này và ngược lại.

ii. Trong 05 ngày làm việc, UBND cấp xã tổ chức rà soát và lập danh sách NLĐ đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị – xã hội và công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách NLĐ đề nghị hỗ trợ trong 02 ngày làm việc; tổng hợp danh sách NLĐ đủ điều kiện gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.

iii. Trong 02 ngày làm việc, UBND cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

iv. Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Đặc biệt, người sử dụng lao động cũng là đối tượng được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết 42

Căn cứ theo nội dung hỗ trợ tại Nghị quyết 42, người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) được phép vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội (vay không có tài sản đảm bảo tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng đối với từng NLĐ theo thời gian trả lương thực tế nhưng không quá 03 tháng với lãi suất 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng) để trả lương ngừng việc cho NLĐ khi thoả mãn các điều kiện sau:

  1. i. Có từ 20% hoặc từ 30 NLĐ trở lên đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên;

ii. NSDLĐ đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho NLĐ trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020.

iii. Đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho NLĐ, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho NLĐ ngừng việc.

iv. Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31/12/2019.

Theo đó, trình tự thủ tục sẽ như sau:

i. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, NSDLĐ gửi hồ sơ đề nghị (theo Phụ lục đính kèm tại Quyết định 15, trong đó có Mẫu 12 – Danh sách NLĐ bị ngừng việc do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và tài liệu liên quan) đến UBND cấp huyện nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân);

ii. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, tổng hợp Danh sách NSDLĐ được vay vốn để trả lương ngừng việc, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh;

iii. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh sách, gửi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và NSDLĐ trong danh sách. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

iv. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội và Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến NSDLĐ. Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện đến hết ngày 31/7/2020;

Lưu ý: Đến kỳ hạn trả nợ, nếu NSDLĐ không trả được nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển toàn bộ số dư nợ còn lại của khoản vay sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 12%/năm. 

Để lại bình luận